Đề thi văn giữa kì 1 lớp 11 là một trong những bài kiểm tra quan trọng trong chương trình học của học sinh ở giai đoạn trung học. Đây là dịp để các em thể hiện khả năng sáng tạo, biểu đạt ý tưởng và hiểu biết văn học của mình. Đồng thời, đề thi cũng đánh giá khả năng phân tích, suy luận và sử dụng ngôn ngữ một cách chính xác và linh hoạt. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về đề thi văn giữa kì 1 lớp 11, ý nghĩa của nó và cách học sinh có thể chuẩn bị tốt để đạt kết quả cao.
- Kim Lang là ai trong truyện Kiều? Mối quan hệ giữa Kim Lang và Thúy Kiều là gì
- [Chuyên Văn] Văn mẫu liên hệ bài Chiều Tối hay nhất
- Tổng hợp đề thi Công Nghệ 9 giữa học kì 1 MỚI NHẤT có đáp án
- Liên hệ mở rộng bài Thương Vợ (Trần Tế Xương) chi tiết
- Tổng hợp Đề thi Ngữ Văn 12 học kì 1 có đáp án mới nhất
Ma trận đề thi Văn giữa kì 1 lớp 11
Tham khảo một ma trận trong đề thi Văn giữa kì 1 lớp 11. Với Đề thi Ngữ Văn 12 học kì 1 thì bạn đọc có thể tham khảo để củng cố thêm kiến thức mới cho môn Văn.
Bạn đang xem: Tổng hợp đề thi Văn giữa kì 1 lớp 11 MỚI nhất có đáp án
Mức độ
Lĩnh vực |
Nhận biết | Thông hiểu |
Vận dụng |
Cộng | |
Cấp độ
thấp |
Cấp độ
Cao |
||||
I. Đọc- hiểu -Ngữ liệu:Đoạn trích văn bản khoảng từ 150 đến 300 chữ.- Nội dung: phù hợp với các chuẩn mực đạo đức, quy phạm pháp luật. |
– Phương thức biểu đạt.
– thao tác lập luận – phong cách ngôn ngữ – Từ ngữ, hình ảnh, câu văn, chi tiết có trong đoạn trích/ văn bản. |
– Hiểu được nội dung chính của đoạn trích/ văn bản.
– trình bày được từ ngữ, hình ảnh trong đoạn trích/văn bản. – giá trị biểu đạt của cách thức làm tu từ trong đoạn trích/văn bản. |
– giải thích quan điểm, suy xét của chính mình từ vướng mắc đặt ra trong đoạn trích /văn bản. | ||
Số câu:
Số điểm: Tỉ lệ %: |
2
1.0 10 % |
1
1.0 10 % |
1
1.0 10 % |
4
3.0 30 % |
|
II. Làm văn: Nghị luận văn học – Nội dung:+ Nghị luận về một đoạn trích/ văn bản thơ/ văn tế hoặc một khía cạnh của đoạn trích/ văn bản thơ/ văn tế– Ngữ liệu: Một trong các văn bản sau:– Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến)– Tự Tình( Hồ Xuân Hương)– Thương vợ(Trần Tế Xương) – Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu) |
Viết bài văn nghị luận văn học hoàn chỉnh. | ||||
Số câu:
Số điểm: Tỉ lệ %: |
1
7.0 70 % |
1
7.0 70 % |
|||
Tổng số câu:
Tổng số điểm: Tỉ lệ %: |
2
1.0 10 % |
1
1.0 10 % |
1
1.0 10 % |
1
7.0 70 % |
5
10.0 100 % |
Tổng hợp đề thi Văn giữa kì 1 lớp 11 năm 2022 – 2023
Một số được đề thi Văn giữa kì 1 lớp 11 phổ biến nhất đều được tổng hợp trong Kho đề thi của chúng tôi
Đề số 1 – Đề thi Văn giữa kì 1 lớp 11
I. PHẦN ĐỌC HIỂU(3,0 điểm):
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi :
Một lần đi thăm thầy giáo lớn tuổi, trong lúc tranh luận về khái niệm sống, một sinh viên đã nói:
– sở dĩ việc có sự khác biệt là vì thế hệ các thầy sống trong những điều cũ kĩ của một thế giới lạc hậu, ngày nay chúng em được tiếp xúc với những thành tựu khoa học tiên tiến, thế hệ các thầy đâu có máy tính, vẫn chưa có Internet, vệ tinh viễn thông và các thiết bị nội dung mới mẻ như bây giờ…
Người thầy giáo trả lời:
– Những phương tiện hiện đại giúp con người nhưng không làm chỉnh sửa con người. Còn điều em nói là đúng. Thời trẻ, những người như chúng tôi không có những thứ em vừa kể tuy nhiên chúng tôi đã phát minh ra chúng và huấn luyện những con người thừa kế và Dùng chúng.
Cậu học viên chợt cúi đầu, im lặng.
(Theo Hạt giống tâm hồn, tập 5, NXB Tổng hợp TP.HCM).
Câu 1. Văn bản trên được viết theo phương thức biểu đạt chính nào?
Câu 2. Theo cậu sinh viên, điều gì làm nên sự sai biệt về khái niệm sống giữa thế hệ của cậu và thế hệ của người thầy giáo lớn tuổi?
Câu 3. Người thầy giáo mong muốn nói gì với cậu học viên qua câu: “Thời trẻ, những người như chúng tôi không có những thứ em vừa kể tuy nhiên chúng tôi đã phát minh ra chúng và đào tạo những con người thừa kế và Áp dụng chúng”.
Câu 4. Chi tiết “Cậu học viên chợt cúi đầu, im lặng” nói lên điều gì?
Câu 5. Nêu một bài học mà anh chị cho là thấm thía sau khi đọc văn bản trên.
II. PHẦN LÀM VẲN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm):
Phải chăng lối sống thực dụng đang làm băng hoại đạo đức của con người, đặc biệt là giới trẻ hiện nay?
anh/chị hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến trên.
Câu 2 ( 5,0 điểm): Bài thơ Tự tình (bài II) vừa nói lên bi kịch duyên phận vừa cho ta biết khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương. Anh (chị) hãy phân tích bài thơ để làm sáng tỏ điều đó.
Đáp án đề thi Văn giữa kì 1 lớp 11 năm 2022
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Câu 1. nắm rõ ràng phương thức biểu đạt chính của văn bản là tự sự.
- Điểm 0,5: Ghi lại đúng phương thức biểu đạt
- Điểm 0: Ghi câu khác hoặc không giải đáp
Xem thêm : Tổng hợp Đề thi Toán giữa kì 2 lớp 6 có đáp án mới nhất
Câu 2. Điều làm nên sự khác biệt về khái niệm sống giữa thế hệ của cậu và thế hệ của người thầy giáo lớn tuổi: là vì thời đại, trường hợp sống.
- Điểm 0,5: giải đáp đúng theo cách trên hoặc diễn tả tương tự
- Điểm 0,25:Trả lời chạm được vào ý nhưng chưa diễn tả rõ ràng/ HS trích dẫn nguyên câu : “Sở dĩ có sự sai biệt…như bây giờ…”
- Điểm 0: giải đáp sai hoặc không trả lời
Câu 3. Qua câu: “Thời trẻ, những người như chúng tôi không có những thứ em vừa kể nhưng chúng tôi đã phát minh ra chúng và đào tạo những con người thừa kế và Áp dụng chúng”, người thầy giáo mong muốn cậu sinh viên hiểu: mặc dù thế hệ những người thầy giáo đã sống trong thời đại có khả năng là thời của những điều cũ kĩ, của một thế giới lạc hậu, tuy nhiên họ đã kiến tạo nên thế giới văn minh, hiện đại mà cậu sinh viên đang sống.
- Điểm 0,5: trả lời rất đầy đủ 2 ý trên
- Điểm 0,25: câu trả lời chung chung, chưa thật rõ ý; có khả năng diễn đạt theo cách khác nhưng cần có lí, khắn khít
- Điểm 0: trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 4. Chi tiết “Cậu sinh viên chợt cúi đầu, im lặng” cho thấy cậu sinh viên đã hoàn toàn bị đáp ứng trước lời nói có ý nghĩa sâu sắc của người thầy, từ đó cậu cũng cảm nhận được nhiệm vụ của thế hệ đi trước với thế hệ đi sau.
- Điểm 1,0: giải đáp đầy đủ 2 ý trên; có khả năng diễn tả theo cách khác nhưng cần có lí, khắn khít
- Điểm 0,5: lời giải thích chung chung, chưa thật rõ ý
- Điểm 0: giải đáp sai hoặc không giải đáp
Câu 5. HS nêu được bài học cho bản thân. nội dung bài học phải gắn với đề tài của văn bản
- Điểm 0,5: thuyết phục tốt các đòi hỏi trên.
- Điểm 0,25: thuyết phục ½ đòi hỏi câu trả lời chung chung , chưa rõ ý.
- Điểm 0: giải đáp sai hoặc không giải đáp
II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 Điểm)
* yêu cầu chung: Thí sinh biết tích hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội để tạo lập văn bản. bài content nên có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
* đòi hỏi cụ thể:
a) bảo đảm cấu trúc bài nghị luận (0,25 điểm):
- Điểm 0,25 điểm: trình bày đầy đủ các phần mở đầu, Thân bài, Kết luận. Phần mở bài biết dẫn dắt có lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết khắn khít với nhau cùng làm rõ ràng vấn đề; phần kết thúc khái quát được vướng mắc và thể hiện được nhận thức của cá nhân.
- Điểm 0,25: giải thích đầy đủ ba phần mở bài, Thân bài, Kết luận, tuy nhiên các phần chưa thể hiện ra được rất đầy đủ đòi hỏi như trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.
- Điểm 0: Thiếu mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1 đoạn văn.
b) xác định đúng vướng mắc cần nghị luận (0,25 điểm):
- Điểm 0,25: chọn lựa đúng vướng mắc cần nghị luận: Lối sống thực dụng đang là vấn đề đáng báo động, lên án. Nó biến thành một vấn đề tiêu cực của nhiều đối tượng mục tiêu người trong xã hội hiện đại.
- Điểm 0: xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.
c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự có lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác trình bày, chứng minh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tiễn đời sống, cụ thể và sinh động (1,0 điểm):
– đảm bảo các đòi hỏi trên; có khả năng trình bày theo định hướng sau:
+ trình bày ý nghĩa câu nói:
- Lối sống thực dụng là lối sống coi nặng thành quả vật chất, chạy đua theo những mong muốn trước mắt, đặt lợi ích của bản thân lên trên tất cả, gần với sự ích ki, trục lợi.
+ phân tích vẩn đề:
- Biểu hiện của lối sống thực dụng: sống buông thả, thờ ơ, hành xử thô bạo, vi phạm pháp luật nhà nước, coi trọng tiền bạc, coi nhẹ những giá trị đạo đức, nhân cách, tâm hồn.
- lý do của lối sống thực dụng: do ý thức của bản thân; do môi trường giáo dục còn chưa chú trọng đến đạo đức, nhân cách, kĩ năng sống; do gia đình thiếu sát sao, quan tâm; do xã hội chưa tổ chức được các hoạt động có ích thu hút giới trẻ,…
- Tác hại của lối sống thực dụng: Lối sống thực dụng sẽ làm tha hóa con người, khơi dậy những ham muốn bản năng, thời cơ, chạy theo hưởng lạc, những ích lợi trực tiếp trước mắt, xa rời những kết quả trước mắt phấn đấu.
+ Giải pháp: làm thế nào loại trừ được lối sống thực dụng?:
- Sống nên có khát vọng, lí tưởng, có hoài bão, mục tiêu sống, động lực để phấn đấu.
- Dám nghĩ, dám làm, không uổng phí thời gian, loại bỏ lối sống ích kỉ, vượt qua cám dỗ đời thường.
- Gia đình, nhà trường và xã hội cần chú ý hơn tới giáo dục tạo động lực phấn đấu và thu hút, trọng dụng giới trẻ vào những việc làm có ích.
– Bài học nhận thức và hành động:
++ Cần tranh đấu với bản thân loại trừ lối sống thực dụng.
++Có những hành động tích cực, chủ động để tận dụng cơ hội, hướng đến tương lai của chính mình. Hội nhập với cuộc sống mới mẻ tuy nhiên không đánh mất những thành quả truyền thống tốt đẹp.
- Điểm 1,0: căn bản thuyết phục được các yêu cầu trên, song một trong các phần (giải thích, chứng minh, bình luận) còn chưa rất đầy đủ hoặc liên kết chưa thật chặt chẽ.
- Điểm 0,75: thuyết phục 1/2 đến 2/3 các đòi hỏi trên.
- Điểm 0,5: thuyết phục được 1/3 các yêu cầu trên.
– Điểm 0: Không đáp ứng được bất kì đòi hỏi nào trong các đòi hỏi trên.
d) thông minh (0,25 điểm)
- Điểm 0,25: Có nhiều cách diễn tả ấn tượng và thông minh (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các thành phần biểu cảm,…) ; thể hiện ra được quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc tuy nhiên không trái với tiêu chuẩn đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0: không có cách diễn tả độc đáo và sáng tạo; vẫn chưa có quan điểm và thái độ riêng hoặc khái niệm, thái độ trái với tiêu chuẩn đạo đức và pháp luật.
e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,25 điểm):
- Điểm 0,25: không mắc quá 3 lỗi chính tả, sử dụng từ, đặt câu.
- Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, sử dụng từ, đặt câu.
Câu 2. (5,0 Điểm):
* đòi hỏi chung: Thí sinh biết tích hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. bài content cần có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện năng lực cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; giá rẻ lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
* đòi hỏi cụ thể:
a) đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm):
- Điểm 0,5 điểm: trình bày rất đầy đủ các phần mở đầu, Thân bài, Kết luận. Phần mở đầu biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết khắn khít với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần kết bài khái quát được vướng mắc và thể hiện ra được độc đáo, cảm xúc sâu đậm của cá nhân.
- Điểm 0,25: trình bày rất đầy đủ ba ý mở đầu, Thân bài, Kết luận, tuy nhiên các phần chưa thể hiện được đầy đủ đòi hỏi như trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.
- Điểm 0: Thiếu mở đầu hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1 đoạn văn.
b) chọn lựa đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm): phân tích bài thơ để thấy được bi kịch duyên phận và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương
- Điểm 0,5: xác định đúng vấn đề cần nghị luận.
- Điểm 0,25: nắm rõ ràng chưa rõ vướng mắc cần nghị luận, chỉ nêu chung chung.
- Điểm 0: nắm rõ ràng sai vướng mắc cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.
c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được khai triển theo thứ tự hợp lí,có sự liên kết chặt chẽ; dùng tốt các tho tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đấy cần có thực hành các bước phân tích, chứng minh); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng (3,0 điểm).
– Điểm 3,0: đảm bảo các yêu cầu trên; có thể giải thích theo định hướng sau:
- Giới thiệu về tác giả, tác phẩm; trích dẫn ý kiến.
- giải thích ý kiến: (0,5 điểm).Ý kiến khẳng định hai tâm trạng tưởng chừng trái ngược nhau tuy nhiên thống nhất trong bản lĩnh, tính cách Hồ Xuân Hương: vừa buồn tủi vừa phẫn uất trước duyên phân phận éo le dang dở vừa cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của bà.
*Phân tích bài thơ để chứng minh
– Bài thơ Tự tình nói lên bi kịch duyên phận của Hồ Xuân Hương
– Bi kịch về duyên phận của Hồ Xuân Hương thể hiện ở nỗi niềm buồn tủi của bà.
- Nỗi niềm buồn tủi của Hồ Xuân hương được gợi tả lên từ sự tĩnh lặng của đêm khuya thanh vắng. “Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn/ Trơ cái hồng nhan với nước non”. Câu thơ vừa nói lên sự dầu dãi, cay đắng vừa gợi tả lên sự bạc phận, sự bẽ bàng.
- Nỗi niềm buồn tủi của bà còn thế hiện qua tâm trạng chán chường: Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại Mảnh tình san sẻ tí con con! Tuổi xuân qua đi tuổi xuân không trở lại. Nỗi lòng của bà cũng là nỗi lòng của những người phụ nữ trong xã hội xưa.
– Bi kịch về duyên phận thể hiện qua nỗi xót xa của Hồ Xuân Hương.
- Nhà thơ đã cảm nhận được sự bẽ bàng của duyên phận: “Trơ cái hồng nhan với nước non”. Trơ là tủi hổ, trơ là bẽ bàng. Dù câu thơ chỉ đề cập về một vế hồng nhan tuy nhiên vẫn gợi tả lên vế bạc phận. Vì vậy, Hồ Xuân Hương càng thấy xót xa, bẽ bàng và cay đắng.
- Bài thơ tự tình nói lên khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương.
Rơi vào hoàn cảnh ấy, nhiều người có khả năng vô vọng hoặc phó mặc buông xuôi. thế nhưng, nữ sĩ Hồ Xuân Hương thì không thế. Trước sự trớ trêu của cuộc đời, của số phận, nhà thơ vẫn luôn khát khao hạnh phúc.
- Lòng khát khao hạnh phúc được thể hiện ở việc tác giả muốn cưỡng lại sự nghiệt ngã của số phận. Từ trơ Kết hợp với từ nước non thể hiện sự bền gan thách đố và cũng là thể hiện sự khát vọng vượt lên sự nghiệt ngã của cuộc đời.
- Khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc còn thể hiện ở sức sống mãnh liệt của Hồ Xuân Hương: Xiên ngang mặt đất rêu từng đám. Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn. Hai câu thơ gợi cảnh thiên nhiên và cảnh được cảm nhận qua tâm trạng như cũng mang nỗi niềm phẫn uất của con người. Cách dùng từ xiên ngang, đâm toạc thể hiện thể hiện được sức sống mãnh liệt của thiên nhiên cũng là thể hiện sức sống mãnh liệt của nữ sĩ trong tình cảnh bi thương.
+ nhận xét chung:
– Qua lời tự tình, bài thơ nói lên cả bi kịch và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương. Bài thơ có ý nghĩa nhân văn sâu sắc: Trong buồn tủi, người phụ nữ gắng vượt lên trên số phận tuy nhiên cuối cùng vẫn rơi vào bi kịch.
– Tác giả dùng từ ngữ giản dị mà đặc sắc, hình ảnh giàu sức gợi cảm. toàn bộ có công dụng diễn tả những biểu hiện đa dạng, tinh tế của tâm trạng của nữ sĩ.
– Bài thơ giúp ta hiểu hơn tại sao Hồ Xuân Hương lại được mệnh danh là “Bà chúa thơ Nôm”.
– Điểm 2,5 – 3,0: căn bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm (phân tích, so sánh) còn chưa được trình bày đầy đủ hoặc liên kết chưa thực sự khắn khít.
- Điểm 1,5 -2,25 : đáp ứng 1/2 đến 2/3 các đòi hỏi trên.
- Điểm 0,5 – 1,25: thuyết phục được 1/3 các đòi hỏi trên.
- Điểm 0,25: hầu như không thuyết phục được yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
- Điểm 0: Không thuyết phục được bất kì yêu cầu nào trong các đòi hỏi trên.
d) thông minh (0,5 điểm)
- Điểm 0,5: Có nhiều cách diễn tả ấn tượng và thông minh (viết câu, dùng từ ngữ, hình ảnh và các thành phần biểu cảm,…); văn viết giàu cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; có khái niệm và thái độ riêng sâu sắc tuy nhiên không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0,25: Có một số cách diễn tả độc đáo và sáng tạo; thể hiện ra được một vài suy nghĩ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0: không có cách diễn tả độc đáo và sáng tạo; không có khái niệm và thái độ riêng hoặc quan điểm, thái độ trái với tiêu chuẩn đạo đức và pháp luật.
e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm):
- Điểm 0,5: không mắc lỗi chính tả, sử dụng từ, đặt câu.
- Điểm 0,25: Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, sử dụng từ, đặt câu.
Xem thêm: Đề thi thử Văn Nam Định 2023 lần 2
Top đề thi Văn giữa kì 1 lớp 11 năm 2022 – 2023
Đề số 2 – Đề thi Văn giữa kì 1 lớp 11
I. ĐỌC HIỂU (3 điểm)
Đọc đoạn trích sau đây và thực hiện các đòi hỏi :
Trong mỗi cá nhân con người có chứa đựng hai phần đối lập – bóng tối và ánh sáng. Để hạnh phúc luôn mỉm cười, ta cần phát huy mặt tốt và không phủ nhận mặt xấu trong con người mình. Khi không dám đối diện với nỗi sợ hãi và cơn ác mộng giày vò trong tâm trí, ta sẽ gián tiếp khước từ những cảm xúc tốt đẹp đang tồn tại trong trái tim mình. Và cứ thế, bóng tối dần xâm chiếm và bao phủ lên những điều xuất sắc ta đang có. ngược lại, nếu ta can đảm đương đầu và chiếu rọi ánh sáng vào các khu vực tăm tối, bóng tối sẽ lùi lại và tan biến.
Thật vậy, sự trưởng thành của mỗi người dựa vào sự dũng cảm đối mặt với thử thách – những thử thách không chỉ ở thế giới bên ngoài mà cả ở toàn cầu nội tâm. Bóng tối sẽ không thể tồn tại nếu ta lột tả nó trước ánh sáng của sự thiện tâm, lòng nhân hậu và sự khoan dung, bởi chẳng có bóng tối nào trên thế gian này có sức mạnh và quyền năng to lớn bằng tình yêu.
Xem thêm : Đề thi tổng hợp vào lớp 10 Hưng Yên 2023 và đáp án chính xác
(Quên hôm qua, sống cho ngày mai- Tian Dayton, NXB Tổng hợp TP.HCM, tr.129)
Câu 1. (0.5 Điểm) xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2. (0.5 điểm) dựa vào đoạn trích, hãy cho biết để hạnh phúc luôn mỉm cười, ta cần phải làm gì?
Câu 3. (1.0 điểm) Điều gì sẽ xuất hiện nếu như mỗi con người không dám đối diện với nỗi sợ hãi ?
Câu 4. (1.0 Điểm) anh chị hãy nhận xét về khái niệm của tác giả thể hiện trong đoạn trích.
II. LÀM VẲN (7điểm)
đo đạt cảnh thu, tình thu trong bài thơ “Câu cá mùa thu” của Nguyễn Khuyến.
Đáp án đề thi Văn giữa kì 1 lớp 11
Hướng dẫn CHẤM
(Hướng dẫn chấm này gồm 02 trang)
GV cần quan sát bài làm của học sinh để đánh giá một cách tổng quát, tránh đếm ý cho điểm.
Điểm thành phần tính đến 0.25. Điểm tổng toàn bài làm tròn theo quy định.
PHẦN | nội dung | ĐIỂM |
Đọc hiểu | 3.0 | |
Câu 1 | Phương thức nghị luận | 0.5 |
Câu 2 | Để hạnh phúc luôn mỉm cười, ta cần phát huy mặt tốt và không phủ nhận mặt xấu trong chúng ta mình | 0.5 |
Câu 3 | HS có thể trình bày theo cách hiểu của mình nhưng cần bảo đảm theo ý sau: Khi không dám đối diện với nỗi lo lắng hãi và cơn ác mộng giày vò trong tâm trí, ta sẽ gián tiếp khước từ những cảm giác tốt đẹp đang hiện hữu trong trái tim mình. Và cứ thế, bóng tối dần xâm chiếm và bao phủ lên những điều tuyệt vời ta đang có. | 1.0 |
Câu 4 | khái niệm mà tác giả thể hiện trong đoạn trích: Để trưởng thành, mỗi con người phải dũng cảm đối diện với cái xấu ở ngay trong chính chúng ta mình. đây chính là một khái niệm đúng đắn, có hàm ý cảnh tỉnh, động viên động viên mỗi người… | 1.0 |
Làm văn | phân tích cảnh thu, tình thu trong bài thơ “Câu cá mùa thu” của Nguyễn Khuyến. | 7.0 |
1. bảo đảm cấu trúc bài nghị luận: mở đầu nêu được vấn đề nghị luận. Thân bài khai triển các luận điểm để xử lý vướng mắc. phần kết thúc nhận xét, kết luận được vướng mắc. | 0.5 | |
2. xác định đúng vấn đề nghị luận: Cảm nhận về bài thơ nêu trong đề bài và liên lạc đúng theo đòi hỏi của đề. | 0.5 | |
3. triển khai vấn đề xuất luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thực hành các bước lập luận, tích hợp khắn khít giữa lí lẽ và dẫn chứng.
Học sinh có thể giải thích hệ thống các luận điểm theo nhiều cách không giống nhau nhưng cần bảo đảm các nội dung sau: -Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị luận: Nguyễn Khuyến là bậc túc nho tài năng, có cốt cách thanh cao, có tấm lòng yêu nước thương dân nhưng bất lực trước thời cuộc; được mệnh danh là “ nhà thơ của dân tình làng cảnh Việt Nam”. Bài thơ “Câu cá mùa thu” nằm trong chùm 3 bài thơ thu của Nguyễn Khuyến thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương, quốc gia và tâm trạng thời thế của tác giả. – thông tin + Cảnh thu mang nét vẻ đặc trưng ở làng quê Bắc bộ, vùng nông thôn đất nước ta. * Hai câu đề : Giới thiệu mùa thu với hai hình ảnh vừa đối lập, vừa cân đối hài hòa; bộc lộ rung cảm của tâm hồn thi sĩ trước cảnh đẹp mùa thu. * Hai câu thực : bắt đầu nét vẽ về mùa thu với hình ảnh sóng biếc gợn thành hình, lá vàng rơi thành tiếng, gợi vẻ tỉnh lặng của mùa thu. * Hai câu luận : không gian của bức tranh thu được mở rộng cả về chiều cao của trời và chiều sâu của ngõ trúc và chiều dài của ao thu với nét đặc trưng của cảnh thu đồng bằng Bắc Bộ thanh, cao, trong, nhẹ. *. Điểm nhìn : – Từ gần đến cao xa – Từ cao xa đến gần => không gian, cảnh sắc mùa thu mở ra nhiều hướng thật sinh động *. Vẻ đẹp cảnh thu : màu sắc: Nước trong veo – màu xanh : ao, sóng, trúc, trời, bèo – màu vàng : chỉ có chiéc lá vàng mùa thu rơi + Các chuyển động rất nhẹ : Sóng hơi gợn, mây lơ lửng, lá khẽ đưa, cá đớp động + Ao thu : nhỏ, thuyền câu bé, chúng ta như thu lại. => Cảnh đẹp tuy nhiên tĩnh lặng và đượm buồn, qua đó thấy được tình yêu thiên nhiên, quê hương của tác giả. + Tình thu : * Hai câu kết : Hình ảnh của ông câu cá trong không gian thu tĩnh lặng và tâm trạng u buồn trước thời thế. -Câu cá tuy nhiên thật ra để đón nhận : Cảnh thu, trời thu vào cõi lòng – Cõi lòng nhà thơ : Yên tỉnh , vắng lặng – khung cảnh tỉnh lặng à Cảm nhận nổi cô quạnh – Tâm trạng : buồn, đầy uẩn khúc trước thời thế => Thi nhân quay về cõi lòng để trầm tư, thể hiện tấm lòng với dân với nước. + Nghệ thuật – Bút pháp thủy mặc Đường thi và vẻ đẹp thi trung hữu họa của bức tranh phong cảnh – Vận dụng tài tình nghệ thuật đối |
5.0 | |
4. Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo; thể hiện ra được những cảm nhận sâu sắc về vấn đề xuất luận. | 0.5 | |
5. Chính tả, sử dụng từ, đặt câu: bảo đảm chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. | 0.5 | |
ĐIỂM TOÀN BÀI: I + II = 10.00 |
Tổng kết
Đề thi văn giữa kì 1 lớp 11 là một bước quan trọng trong quá trình học tập của học sinh. Nó không chỉ đánh giá trình độ và hiểu biết của học sinh về văn học, mà còn là cơ hội để các em rèn luyện kỹ năng viết và biểu đạt ý tưởng một cách chính xác và sáng tạo. Qua việc chuẩn bị kỹ càng và ôn tập một cách hiệu quả, học sinh có thể tự tin đối mặt với đề thi và đạt kết quả tốt. Ngoài ra, hãy thường xuyên ghé THCS Mạc Đĩnh Chi để cập nhật những đề thi mới nhất về các môn và chúc các em thành công trong đề thi văn giữa kì 1 lớp 11!
Kho đề thi tham khảo
Dưới đây là kho đề thi tham khảo thêm mà bạn có thể sử dụng để có sự ôn tập tốt nhất cho những kỳ thi sắp tới nhé.
Nguồn: https://thcsmacdinhchi.edu.vn
Danh mục: Kho Đề Thi