Bạn đang có nhu cầu muốn tham khảo đề thi Văn cuối kì 2 lớp 7 để có được kết quả tốt nhất trong kì thi lần này? Bạn muốn biết những thông tin có liên quan đến đề thi Văn lớp để nâng cao kết quả thi cuối kì? Đọc ngay bài viết sau đây của trang web THCS Mạc Đĩnh Chi để biết chi tiết đề thi Văn cuối kì 2 lớp 7 cũng như những thông tin có liên quan nhé.
Đề thi Văn cuối kì 2 lớp 7 Kết nối tri thức có đáp án số 1
Đề thi Văn cuối kì 2 lớp 7 Kết nối tri thức
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) Đọc văn bản sau:
Bạn đang xem: Bộ 40 đề thi Văn cuối kì 2 lớp 7 hay nhất 2023 có đáp án
Mỗi lần hái được rau khúc về, bà tôi thu thập nước mưa trong bể rửa sạch rau khúc và để cho thật ráo nước mới cho vào cối giã. Bà tôi giã rau khúc cho đến khi nhuyễn và dẻo như người ta giã giò. Sau đấy bà tôi mới trộn rau khúc đã giã với bột nếp và nhào cho thật nhuyễn. Mỗi khi bà tôi nhào bột bánh xong, tôi cũng cúi rạp xuống ghé sát mũi vào cối bột bánh bà hít thật sâu. mặc dù vẫn chỉ là bột sống nhưng hương vị bánh khúc đã dâng lên làm tôi ứa đầy nước miếng. Mỗi lần như thế, tôi lại giục bà đồ bánh khúc. tuy nhiên bà tôi không bao giờ đồ bánh ngay. Bà tôi cứ để cối bột đã nhào kĩ chừng hơn một tiếng mới bắt đầu nặn bánh. Ngày xưa, chả mấy khi có thịt làm nhân bánh như bây giờ. Bà tôi chỉ dùng một ít nước mỡ trộn với đậu xanh mà quê tôi gọi là đậu tằm được thổi chín và giã nhuyễn cùng với hành lá làm nhân. Thi thoảng mua được mấy lạng mỡ phần thì bà tôi mới thái một ít để làm nhân bánh. Những miếng mỡ thái hạt lựu béo ngậy đến mê người. Khi ăn một chiếc bánh khúc như thế, tôi cứ nhai mãi mà không mong muốn nuốt. Cái béo của mỡ lợn, cái bùi của đậu và vị ngọt ngào của bột nếp và hương rau khúc làm nên một món ăn dân dã ngon lạ thường. Khi đồ bánh, bà tôi phủ một lớp rau khúc kín mặt chõ bánh để giữ hơi và làm cho chõ bánh đậm thêm hương rau khúc.
(Trích Hương khúc – Tôi khóc những cánh đồng rau khúc, Nguyễn Quang Thiều, in trong Mùi của kí ức, NXB Trẻ, 2017)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Đoạn văn bản sử những dụng phương thức biểu đạt nào?
A. Tự sự và thuyết minh.
B. Tự sự và nghị luận.
C. Tự sự và miêu tả.
D. Tự sự và biểu cảm.
Câu 2. Những nhân vật nào xuất hiện trong đoạn trích?
A. Người mẹ.
B. Bà và mẹ.
C. Tôi và bà.
D. Tôi và mẹ.
Câu 3. Đoạn trích sử dụng ngôi kể thứ mấy?
A. Ngôi thứ nhất . B. Ngôi thứ 2.
C. Ngôi thứ ba D. Ngôi thứ nhất và ngôi thứ 3.
Câu 4. Bánh khúc của bà được thực hiện từ những nguyên liệu nào?
A. Rau khúc và bột nếp.
B. Rau khúc, bột nếp, đậu xanh.
C. Rau khúc, bột nếp, đậu xanh, mỡ lợn.
D. Rau khúc, bột nếp, đậu xanh, mỡ lợn và hành lá.
Câu 5. vì sao “Bà tôi cứ để cối bột đã nhào kĩ chừng hơn một tiếng mới bắt đầu nặn bánh.”?
A. Bà tập trung thời gian chuẩn bị mỡ.
B. Bà ủ bột bánh cho nở để chất lượng bánh được ngon hơn.
C. Bà tranh thủ dạy cháu cách làm bánh.
D. Bà tập trung thời gian thổi đậu xanh.
Câu 6. Từ “thổi” trong câu văn “Bà tôi chỉ sử dụng một ít nước mỡ trộn với đậu xanh mà quê tôi gọi là đậu tằm được thổi chín và giã nhuyễn cùng với hành lá làm nhân.” đồng nghĩa với từ nào sau đây?
A. Nấu.
B. Rán.
C. Nướng
D. Xào.
Câu 7. Dòng nào nói đúng tác dụng của phép so sánh trong câu văn “Bà tôi giã rau khúc cho đến khi nhuyễn và dẻo như người ta giã giò.”?
A. diễn đạt thao tác chế biến rau khúc của bà rất kĩ lưỡng, kì công.
B. diễn tả độ cạnh tranh của việc chế biến rau khúc.
C. diễn đạt các công việc chuẩn bị chế biến rau khúc của bà.
D. diễn tả các công đoạn thưởng thức món bánh khúc.
Câu 8. tại sao món bánh khúc được cho là một món ăn dân dã?
A. Nguyên liệu có sẵn trong tự nhiên, thưởng thức dễ dàng, cảm nhận được hương vị của bánh.
B. Cách chế biến cầu kì, thưởng thức dễ dàng, cảm nhận được hương vị của bánh.
C. Cách thưởng thức dễ dàng mà vẫn cảm nhận được hương vị của bánh.
D. Cách chế biến thủ công, nguyên liệu có sẵn trong tự nhiên, thưởng thức đơn giản, cảm nhận được hương vị của bánh.
Câu 9. Trong cảm nhận của người cháu, món bánh khúc có gì đặc biệt?
Câu 10. Tình cảm của người cháu dành cho bà?
Phần II. Viết (4 điểm)
Viết một bài văn giải thích suy xét của em về hiện tượng nghiện kênh mạng xã hội của giới trẻ hiện nay?
Đáp án đề thi Văn cuối kì 2 lớp 7 Kết nối tri thức
Dưới đây là đáp án đề thi Văn cuối kì 2 lớp 7 Kết nối tri thức mà bạn có thể tham khảo để làm tư liệu giải quyết Đề thi thử Văn Nam Định 2023,
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 6,0 | |
1 | A | 0,5 | |
2 | C | 0,5 | |
3 | A | 0,5 | |
4 | D | 0,5 | |
5 | B | 0,5 | |
6 | A | 0,5 | |
7 | A | 0,5 | |
8 | D | 0,5 | |
9 | – HS nêu được sự đặc biệt của món bánh khúc | 1,0 | |
10 | – HS nêu được tình cảm của người cháu dành cho bà, của người thưởng thức dành cho người làm bánh. | 1,0 |
Đáp án phần II
Hình thức | Bố cục đủ 3 phần MB-TB-KB
Phần thân bài chia đoạn hợp lý theo luận điểm Chữ viết sạch sẽ, rõ ràng, giá rẻ lỗi chính tả |
0.5 đ |
Kĩ năng | Đúng kiểu bài văn nghị luận: Luận điểm rõ ràng, có dẫn chứng lý lẽ phù hợp, lập luận chặt chẽ… | 0.5 đ |
thông tin | A/ Mở bài:
– Giới thiệu về vấn đề cần nghị luận: Bên cạnh những mặt tốt mà kênh mạng xã hội mang đến, thì việc lạm dụng nó sẽ dẫn đến hiện tượng nghiêm trọng đấy là hiện tượng nghiện mạng xã hội trong giới trẻ vào thời điểm hiện tại. B/ Thân bài – Giải thích: kênh mạng xã hội là gì? Là một kênh thông tin xã hội của phương tiện công nghệ. Tại đấy, chúng ta có thể trao đổi nội dung, tìm kiếm thông tin, sử dụng nó cho nhiều mục tiêu không giống nhau. – Thực trạng: + Nó biến thành một căn bệnh khó chữa của giới trẻ vào thời điểm hiện tại + quên ăn, quên ngủ, xao nhãng trong mọi hoạt động + nhiều người trẻ hiện nay lâm vào hiện trạng nghiện game. – Nguyên nhân: Chủ quan: + Do chúng ta không kiểm soát được bản thân, lười học ham chơi. + Do không nắm bắt được thời gian, không nắm rõ ràng được mục tiêu… Khách quan: + Do môi trường sống của thời đại CNTT bùng nổ mà giới trẻ chưa được trang bị những kiến thức, kĩ năng đầy đủ về hậu quả của việc dùng CNTT không hợp lý + Gia đình thiếu quan tâm hoặc giáo dục rèn luyện con chưa đúng cách… + Nhà trường và các tổ chức xã hội còn thiếu hoạt động tuyên truyền giáo dục… về vấn đề này – Hậu quả: + Bỏ học, dẫn đến nhiều hành vi xấu khác như cướp vặt, đánh nhau… + liên quan đến sức khỏe: gây cận thị, bệnh tự kỷ… – Biện pháp: + Bản thân giới trẻ cần rèn luyện cho mình những kĩ năng kiến thức để dùng mạng xã hội hiệu quả. + Gia đình cần quan tâm, định hướng đúng đắn cho giới trẻ về mạng xã hội để tận dụng lợi ích của nó mang lại. + Nhà trường và các tổ chức xã hội cần tuyên truyền, tổ chức các buổi trải nghiệm … để hs sử dụng kênh mạng xã hội đúng cách… 3/ kết bài – Liên hệ: Bản thân cần biết phân bổ thời gian học tập, thư giãn cho phù hợp… – Mở rộng, kết luận lại vấn đề. |
0.25 đ
0.25 đ 0.25 đ 0.5 đ 0.5 đ 0.5 đ 0.25 đ |
thông minh | – Có những dẫn chứng thuyết phục; lập luận thuyết phục, chặt chẽ; có thêm luận điểm mở rộng… | 0.5 đ |
Đề thi Văn cuối kì 2 lớp 7 số 2 kèm lời giải
Đề thi Văn cuối kì 2 lớp 7 số 2:
I. TRẮC NGHIỆM ĐỌC – HIỂU: (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
TRÒ CHƠI “CHIM BAY CÒ BAY”
a. Mục đích:
Trò chơi Chim bay cò bay hình thành tinh thần tập thể, luyện sự lưu ý và phản xạ tốt, tập thể dục nhẹ nhàng cho trẻ.
b. Chuẩn bị:
Tập hợp các bé đứng thành một vòng tròn, mặt hướng vào tâm.
Bài đồng giao được dùng trong trò chơi
“Xấu hổ
lấy rổ mà che
thu thập nong mà đậy
lấy chày đập bóng.”
c. chỉ dẫn chơi:
Mọi người đứng chung quanh hình thành một vòng tròn và sẽ có một người quản lý trò chơi đứng ở ngay giữa.
người quản lý nói “chim bay” cùng lúc đó nhảy bật lên, giang hai cánh tay như chim đang bay.
khi đó, các trẻ phải làm động tác và hô theo người điều khiển.
nếu như người quản lý hô những vật không bay được chẳng hạn như “nhà bay” hay “bàn bay” mà trẻ nào làm động tác bay theo người điều khiển hay những vật bay được mà lại không thực hiện cử động bay thì sẽ bị phạt bằng việc lò cò một vòng bên ngoài vòng tròn.
trong lúc bị phạt lò cò, các trẻ còn lại có thể vừa vỗ tay vừa hát các câu đồng dao có ý chọc bạn như:
Xem thêm : Tổng hợp Đề thi Toán giữa kì 2 lớp 6 có đáp án mới nhất
Xấu hổ
thu thập rổ mà che
thu thập nong mà đậy
thu thập chày đập bóng.
điều này, sẽ tạo nên sự tu hút cho trò chơi hơn, có thể biến tấu thêm phần “cá lặn” hay “tàu lặn,vịt lặn”…để xem kẽ với trò “Chim bay, cò bay”.
(In trong 100 trò chơi dân gian cho thiếu nhi, NXB Kim Đồng , 2014)
Thực hiện các yêu cầu sau đây:
Câu 1: Văn bản “Chim bay cò bay” thuộc thể loại nào ?
A. Văn bản nghị luận
B. Văn bản truyện ngụ ngôn
C. Văn bản truyền thuyết
D. Văn bản nội dung
Câu 2: Văn bản “chim bay cò bay” mang lại được những nội dung căn bản nào?
A. mục tiêu, chỉ dẫn chơi, luật chơi
B. mục tiêu, chuẩn bị, chỉ dẫn chơi
C. Nguồn gốc, hướng dẫn chơi, luật chơi
D. mục tiêu, chỉ dẫn chơi, hình thức xử phạt
Câu 3: Văn bản “Chim bay cò bay” chỉ dẫn bao nhiêu cách chơi? A. 3 Cách chơi
B. 2 Cách chơi
C. 1 Cách chơi
D. 4 Cách chơi
Câu 4: Số từ là:
A. Là từ biểu thị số lượng và số thứ tự của sự vật.
B. Số từ biểu thị số lượng ước chừng.
C. Số từ biểu thị số thứ tự.
D. Số từ biểu thị số lượng.
Câu 5: nội dung trong mục “Hướng dẫn cách chơi” được khai triển theo cách nào?
A. theo thứ tự thời gian
B. theo thứ tự không gian
C. Theo quan hệ nhân quả
D. Theo diễn biến tâm lí
Câu 6: Trong các tò chơi sau trò chơi nào không hẳn là trò chơi dân gian?
A. Rồng rắn lên mây
B. Đua thuyền trên cạn
C. Ô ăn quan
D. Trò chơi điện tử
Câu 7: xác định ý nghĩa của số từ được in đậm trong câu thơ:
“Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt”
A. Biểu thị số lượng
B. Biểu thị số thứ tự
C. Biểu thị lượng từ
D. Biểu thị số lượng ước chừng
Câu 8: Tìm cụm từ dùng làm chủ ngữ trong câu “Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày nước ta dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang”
A. Dưới bóng tre xanh, đã từ rất sớm đời
B. Dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang
C. Người dân cày đất nước ta
D. Dưới bóng tre xanh
Câu 9: Trò chơi “Bịt mắt bắt dê” Đem lại cho em những kinh nghiệm gì?
Câu 10: Hãy kể tên hai lễ hội mà em biết ở địa phương em?
II. VIẾT: (4,0 điểm)
Đề: suy nghĩ về hiện tượng bạo lực học đường trong trường học hiện nay.
Đáp án đề thi Văn cuối kì 2 lớp 7 số 2
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 6.0 | |
1 | D | 0.5 | |
2 | B | 0.5 | |
3 | C | 0.5 | |
4 | A | 0.5 | |
5 | A | 0.5 | |
6 | D | 0.5 | |
7 | B | 0.5 | |
8 | C | 0.5 | |
9 | Mang đến cho em những trải nghiệm: Giúp em hình thành tinh thần tập thể, luyện sự chú ý và phản xạ tốt. Trò chơi giúp tạo không khí vui vẻ, sôi động và tăng thêm tính đoàn kết | 1.0 | |
10 | – Lễ hội ở địa phương em:
+ Lễ hội Kate của xã Phú Lạc + Lễ hội Nghinh Ông |
1.0 |
II | VIẾT | ĐIỂM |
4.0 | ||
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận..
– Mở bài giới thiệu được đối tượng cần bàn luận – Thân bài triển khai vấn đề cần bàn luận. – Kết bài khẳng định lại ý nghĩa của vấn đề |
0,5
|
|
b. Xác định đúng yêu cầu của đề.
– Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống. |
0,5 |
|
c. HS triển khai vấn đề theo nhiều cách, nhưng cần lựa chọn chi tiết, thông tin chọn lọc, tin cậy về đối tượng.
* HS trình bày các ý sau: 1. Mở bài: Giới thiệu về bạo lực học đường. 2. Thân bài: Nghị luận về bạo lực học đường – Trình bày được các ý sau + Thế nào là bạo lực học đường? + Hiện trạng của bạo lực học đường hiện nay + Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng bạo lực học đường + Hậu quả của bạo lực học đường + Biện pháp khắc phục nạn bạo lực học đường + Đưa ra bài học cho bản thân 3. Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em về bạo lực học đường. |
2.06 |
|
d. Chính tả, ngữ pháp: 0,25
– Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Nếu bài làm mắc nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp |
0.5
0.5 |
|
e. Sáng tạo: 0.5
– Lựa chọn sự việc, chi tiết và sắp xếp diễn biến câu chuyện một cách nghệ thuật; diễn đạt sáng tạo. – Có những suy nghĩ, cảm nhận mới mẻ, sáng tạo. |
Đề thi lớp 7 môn Văn học kì 2 có đáp án số 3
Đề thi lớp 7 môn Văn học kì 2 số 3
Dưới đây là đề thi lớp 7 môn Văn học kì 2 số 3:
I. Trắc nghiệm (3 điểm)
Hãy đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi bằng cách khoanh tròn vào một chữ cái trước câu trả lời đúng (từ câu 1 đến câu 4, mỗi ý đúng 0,5 điểm).
“…Tinh thần yêu nước cũng giống như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. tuy nhiên cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm. bổn phận của chúng ta là khiến cho những của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày. có nghĩa là phải ra sức trình bày, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào hoạt động yêu nước, công việc kháng chiến”. (Ngữ văn 7 – tập 2, trang 25)
1. Đoạn trích trên được trích từ văn bản nào? Ai là tác giả?
a. Đức tính giản dị của Bác Hồ – Phạm Văn Đồng.
b. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta – Hồ Chí Minh.
c. Ý nghĩa văn chương – Hoài Thanh.
d. Sống chết mặc bay – Phạm Duy Tốn.
2. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn văn trên là gì?
a. miêu tả.
b. Biểu cảm.
c. Tự sự.
d. Nghị luận.
3. Câu văn: “Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, khiến cho tinh thần yêu nước của toàn bộ mọi người đều được rèn luyện vào hoạt động yêu nước, công việc kháng chiến” thuộc kiểu câu gì?
a. Câu đơn thông thường.
b. Câu đặc biệt.
c. Câu ghép.
d. Câu rút gọn.
4. Câu văn: “Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy.” là câu bị động đúng hay sai?
a. Đúng.
b. Sai.
Xem thêm : Đề thi Vật lý 8 Giữa Học kì 1 năm 2023 kèm đáp án (bộ 4 đề)
5. Trong câu: “Trên những nương cao, mạch ba góc mùa thu chín đỏ sậm”, đâu là thành phần trạng ngữ?
a. Trên những nương cao.
b. Mạch ba góc.
c. Mùa thu.
d. Chín đỏ sậm
6. Trong các câu sau đây, câu nào không hẳn là tục ngữ?
a. Tốt gỗ hơn tốt nước sơn.
b. Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ.
c. Đầu voi đuôi chuột.
d. Một miếng khi đói bằng một gói khi no.
II. Tự luận (7 điểm)
1. Đặt 2 câu trong đó có một câu dùng trạng ngữ chỉ thời gian, một câu có trạng ngữ chỉ nơi chốn (2đ).
2. Viết một đoạn văn khoảng 5 -7 câu giải thích ý nghĩa câu tục ngữ “Có chí thì nên”. (5Đ)
Đáp án đề thi lớp 7 môn Văn học kì 2 số 3
I. Phần trắc nghiệm
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
b | d | d | a | a | c |
II. Phần tự luận
1. HS đặt được câu đúng chính tả, rõ ràng về nghĩa.
– 1 câu có sử dụng trạng ngữ chỉ thời gian (1đ).
– 1 câu có trạng ngữ chỉ nơi chốn (1đ).
2. Viết đoạn văn
– HS giới thiệu câu tục ngữ và ý nghĩa của nó: Trong cuộc sống, có lí tưởng, ý chí, nghị lực thì nhất định sẽ thành công. (1đ)
– Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ
+“Chí” là gì? Là hoài bão, lí tưởng tốt đẹp, ý chí, nghị lực, sự kiên trì. Chí là điều cần thiết để con người vượt qua trở ngại. (1đ)
+“Nên” là thế nào? Là sự thành công, thành đạt trong mọi việc.
+ “Có chí thì nên”: nhằm khẳng định vai trò, ý nghĩa to lớn của ý chí trong cuộc sống. (1đ)
– Dẫn chứng (1đ)
– Khẳng định giá trị kinh nghiệm của câu tục ngữ đối với đời sống thực tiễn, khẳng định giá trị bền vững của câu tục ngữ đối với mọi người. (1đ)
Đề Văn lớp 7 học kì 2 kèm lời giải số 4
Đề Văn lớp 7 học kì 2 số 4
I. Trắc nghiệm (3 điểm)
1. Trạng ngữ trong câu “Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc” thuộc loại nào?
a. Trạng ngữ chỉ thời gian
b. Trạng ngữ chỉ nơi chốn
c. Trạng ngữ chỉ nguyên nhân
d. Trạng ngữ chỉ mục đích.
2. Thế nào là câu chủ động?
a. Câu có chủ ngữ chỉ người, vật được hành động của một người khác hướng vào.
b. Câu có chủ ngữ chỉ người, vật thực hiện một hành động hướng vào người, vật khác.
c. Câu có thể rút gọn thành phần chủ ngữ.
d. Câu có thể rút gọn thành phần vị ngữ.
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi 3 – 4
Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào, mọi người chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống. Bữa cơm chỉ có vài ba món rất giản đơn, lúc ăn Bác không để rơi vãi một hột cơm, ăn xong, cái bát bao giờ cũng sạch và thức ăn còn lại thì được sắp xếp tươm tất.
(Ngữ văn 7 tập 2)
3. Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm nào?
a. Ý nghĩa văn chương
b. Sự giàu đẹp của Tiếng Việt
c. Đức tính giản dị của Bác Hồ
d. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
4. Câu văn: “Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào, mọi người chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống” sử dụng phép tu từ nào?
a. Ẩn dụ
b. Hoán dụ
c. Tương phản
d. Liệt kê
5. Câu nào sau đây không phải là tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất?
a. Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ
b. Học thầy không tày học bạn
c. Tấc đất tấc vàng
d. Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa
6. Câu nào sau đây không phải là câu đặc biệt?
a. Mùa xuân là tết trồng cây
b. Mùa xuân!
c. Một hồi còi.
d. Chị Lan ơi!
II. Tự luận (7 điểm)
1. Chép lại 2 câu tục ngữ về con người và xã hội trong chương trình Ngữ văn 7, kì II. (1đ)
2. Nêu ngắn gọn giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của văn bản “Ca Huế trên sông Hương”. (2đ)
3. Viết bài văn ngắn giải thích câu tục ngữ: Lá lành đùm lá rách (4đ)
Đáp án đề Văn lớp 7 học kì 2 số 4
I. Phần trắc nghiệm
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
a | b | c | d | b | a |
II. Phần tự luận
1. HS chép đúng 2 câu tục ngữ về con người và xã hội trong chương trình Ngữ văn 7, kì II. (1đ)
2. Giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của văn bản “Ca Huế trên sông Hương”
– Giá trị nội dung:
+ Hiểu được giá trị văn hóa, nghệ thuật của ca Huế cũng như vẻ đẹp của con người xứ Huế: khung cảnh và sân khấu đặc biệt một buổi ca Huế trên sông Hương trong một đêm trăng thơ mộng; ca Huế là hình thức sinh hoạt văn hóa truyền thống cần được bảo tồn và phát triển; con người Huế tài năng, tinh tế. (1đ)
– Giá trị nghệ thuật:
+ Thể loại bút kí.
+ Ngôn ngữ giàu hình ảnh, biểu cảm, thấm đẫm chất thơ.
+ Miêu tả âm thanh, cảnh vật, con người sinh động. (1đ)
3.
a. Mở bài: Giới thiệu câu tục ngữ với ý nghĩa thể hiện tình yêu thương yêu, đùm bọc giúp đỡ nhau trong khó khăn hoạn nạn.
Trích dẫn câu tục ngữ.
b. Thân bài:
– Giải thích cần đảm bảo những ý cơ bản sau:
+ Nghĩa đen: Câu tục ngữ cho thấy một hiện tượng bình thường, quen thuộc trong cuộc sống: Khi gói bánh, gói hàng, người ta thường đặt những lớp lá lành lặn ở ngoài để bao bọc lớp lá rách bên trong.
+ Nghĩa bóng: Lá lành – lá rách là hình ảnh tượng trưng cho những con người trong những hoàn cảnh khác nhau: yên ổn, thuận lợi – khó khăn, hoạn nạn. Bằng lối nói hình ảnh, ông bà xưa muốn khuyên chúng ta phải biết giúp đỡ, đùm bọc những người không may lâm vào cảnh khó khăn, cơ nhỡ.
– Lá lành phải đùm lá rách:
+ Thể hiện quan hệ sống tốt đẹp, nghĩa tình, một vấn đề đạo lí.
+ Thờ ơ với đau đớn, bất hạnh của người khác là tội lỗi.
+ Sự cảm thông, chia sẻ, giúp nhau trong hoạn nạn là cơ sở của tình đoàn kết, tình làng nghĩa xóm.
– Giúp đỡ người hoạn nạn phải xuầt phát từ lòng cảm thông chân thành chứ không bằng thái độ ban ơn, bố thí. Ngược lại người được giúp đỡ cũng không nên ỷ lại mà phải chủ động vượt qua khó khăn. Giúp đỡ nhau có thể bằng nhiều cách (vật chất hay tinh thần) và tuỳ theo hoàn cảnh của mình.
c. Kết bài: Khẳng định lại vấn đề. Liên hệ bản thân.
Tổng kết đề thi Văn cuối kì 2 lớp 7
Thông qua bài viết trên đây của trang web THCS Mạc Đĩnh Chi, hy vọng bạn đọc đã có thể biết được đề thi Văn cuối kì 2 lớp 7. Bạn có cảm nhận như thế nào về bộ đề thi này? Chúc bạn đạt được kết quả tốt nhất trong kì thi lần này nhé.
Kho đề thi tham khảo
Dưới đây là kho đề thi tham khảo thêm mà bạn có thể sử dụng để có sự ôn tập tốt nhất cho những kỳ thi sắp tới nhé.
Đề thi thử Văn Nam Định 2023 lần 2
Nguồn: https://thcsmacdinhchi.edu.vn
Danh mục: Kho Đề Thi